Hướng Dẫn Học Thiền Cơ Bản
I. Chuẩn Bị Tư Thế Ngồi Thiền
1. Thân: Bạn
có thể ngồi xếp bằng, kiết già, bán già, hoặc ngồi trên ghế thả hai
chân xuống đất nhưng phải ngồi thẳng lưng để cho cột sống thẳng hàng. Hai bàn tay xếp
bằng, gác trên chân ngay dưới bụng hoặc để trên hai đầu gối. Tư thế ngồi
phải vững chãi, thảnh thơi, và an lạc. (xem: cách ngồithiền trong Học Viện Thiền Việt)
2. Tâm: Tập
trung sự chú ý (chú tâm) của bạn vào điểm xúc chạm của hơi thở tại
vùng cửa mũi hay môi trên. Nếu cảm thấy khó chịu hay căng thẳng,
có thể chuyển sự chú tâm vào vùng dưới rốn hoặc để
tâmngay trước mặt. Sự chú tâm trong lúc ngồithiền phải đầy đủ ba yếu tố của chánh
niệm (mindfulness) đó là: tỉnh thức (awareness), chú ý
(attention), và tỉnh giác (alertness).
3. Hơi
thở: Để hơi thở vô / ra tự nhiên; không cố làm
cho hơi thở dài thêm hai ngắn lại. Thở đều đặn, nhẹ nhàng một
cách tự nhiên.Ghi nhớ hơi thở là đối tượng duy
nhất trong suốt thời gian hành thiền. Thỉnh thoảng nếu
bị phóng tâm (nghĩ đến chuyện khác), bạn phải cố gắng tỉnh
thức và đem tâm trở vềan trú trên đối tượng thiền bằng
cách theo dõi luồng hơi thở vô ra và dán chặt tâm nơi điểm
xúc chạm ở cửa mũi hay phồng xẹp ở bụng. Hãy hình dung rằng hơi
thở vô-ra là cái cộc; niệm (sự chú tâm) là sợi dây vô hình dùng để
buộc tâm vào đối tượng thiền quán, không cho nó phóng túng.
II. Ba Bước Thực Tập Thiền Căn Bản
1. Bước
một:
Biết
rõ: Hơi thở vô, ra, dài, ngắn.
Bạn
chỉ đơn thuần theo dõi và nhận biết rõ ràng hơi
thở vô dài / hơi thở ra dài, hoặc hơi thở vô ngắn
/ hơi thở ra ngắn. Ở đây, bạn chỉ cố gắng biết rõ bốn biểu
hiện của hơi thở: vô / ra; dài / ngắn. Phải biết rõ các biểu hiện của
từng hơi thở một cách cụ thể để giữ tâm tỉnh thức,
không tán loạn (suy nghĩ lung tung) và đạt đến sự định
tâm. Khi tâm trở nên yên tịnh (không còn phóng tâm) và hơi
thở trở nên nhẹ nhàng, bạn có thể chuyển qua bước hai kế tiếp.
2. Bước hai:
“Cảm
giác toàn thân hơi thở vô”—“Cảm giác toàn thân hơi
thở ra”
Cố
gắng nhận biết rõ toàn thể hơi thở, bao gồm: điểm
đầu-giữa-cuối của hơi thở vô, và điểm đầu-giữa-cuối của hơi
thở ra. Đây là sự nỗ lực ghi nhận toàn
thể luồng hơi thở một cách rõ ràng. Điểm quan trọng của
bước thực tập này là bạn nên để sự chú ý (niệm) ngay tại điểm xúc
chạm và nhận biết luồng hơi thở vô ra một cách trọn
vẹn. Không nên đem tâm đi theo luồng hơi thở vào bên trong
cơ thể hay đi ra khỏi điểm xúc chạm; vì làm như thế tâm bạn sẽ trở nên tán
loạn.
3. Bước Ba:
“An tịnh
thân hành, tôi thở vô”—An tịnh thân hành, tôi thở ra”
Cố
gắng duy trì chánh niệm và tỉnh giác về hơi thở một
cách liên tục với quyết tâm làm cho hơi thở, thân, và
tâm trở nên an tịnh. Nếu hơi thở vẫn chưa dịu dàng, an
tịnh, bạn nên thầm khởi niệm rằng “Nguyện cho hơi thở của tôi
được an tịnh.” Khi phát khởi quyết tâm như thế, hơi
thở sẽ dần trở nên an tịnh. Hơi thở an tịnh thì thân
và tâm sẽ an tịnh. Ở bước này, hơi thở thường trở nên
rất vi tế khó nhận diện; có lúc nó dường như
không hiện hữu, nhưng đấy chỉ là cảm giác an
tịnh của hơi thở. Bạn cứ giữ tâm tại điểm xúc chạm, hơi thở sẽ xuất
hiện rõ ràng trở lại.
III. Những Lưu Ý Quan Trọng
1. Nếu
bạn không thể định tâm bằng cách theo dõi hơi thở vô
ra, bạn có thể tập cách đếm hơi thở như sau: Hít vô-thở ra đếm một,
hít vô-thở ra đếm hai…, cứ như thế đếm cho tới mười rồi trở lại một. Thực
tập như vậy một hồi lâu, tâm bạn sẽ an định. Khi tâm đã an định,
bạn trở lại theo dõi bốn biểu hiện của hơi thở: vô, ra,
dài, ngắn, hoặc toàn luồng hơi thở, như đã đề cập.
2.
Không chuyển sự chú tâm theo dõi từ hơi thở sang
các đề mục khác như tính chất vô thường, khổ, vô ngã.
Ba đặc tính này thuộc về đối tượng thiền quán ở giai đoạn
sau. Ở đây, mục đích chính của niệmhơi thở là để an
trú tâm và để đạt đến sự an định.
3. Khi
chuyển từ bước một sang bước hai hoặc bước ba, bạn chỉ làm một
việc duy nhất đó là tác ý (khởi niệm) cảm nhận toàn
thân hơi thở (bước hai), hoặc là tác ý quyết tâm đạt
đến sự an tịnh của hơi thở và thân tâm (bước
ba). Trong lúc tác ý, bạn vẫn duy trì sự chú tâm theo
dõi hơi thở.
4. Năm
chướng ngại (năm triền cái): Có năm chướng ngại lớn trong
việc thực tập thiền định đó là: Dục (các loại tham ái), sân
(các loại tâm sân hận), hôn trầm (sự lừ đừ, buồn ngủ,
tâm mê mờ, dã dượi), trạo hối (tâm dao động, bất an),
và nghi (nghi ngờ, thiếu niềm tin vững chắc).
5. Khi
tâm an định trong một khoảng thời gian dài (từ một tiếng
trở lên), định tướng của hơi thở, như mùi hương, ánh sáng hay
màu sắc .v.v. sẽ xuất hiện với nhiều hình thức khác nhau
tùy ở mỗi người. Bạn không nên rời hơi thở để chú tâm vào
các tướng đó.Bạn phải giữ chánh niệm liên tục trên đối tượng
chính là hơi thở.
6. Nếu
bạn có thể duy trì sự an định này trong
khoảng thời gian dài, bạn sẽ vào Cận định (upacāra) khi từ
bỏ năm triền cái (xem số 4); và sẽ vào An chỉ
định (appanā) khi làm cho sung mãn năm thiền chi: tầm (duy
trì tỉnh thức nơi đối tượng), tứ (an trú vững chắc nơi đối
tượng), hỷ (hân hoan, vui mừng), lạc (an lạc), và nhất tâm (an
định).
7. Bạn
có thể ứng dụng các bước thực tập thiền niệm hơi
thở vào đời sống hàng ngày trong mọi lúc, mọi nơi như
đi, đứng, nằm, ngồi. Nên nhớ rằng niệm hơi thở là nền tảng
của hiện pháp lạc trú (drsta-dharma-sukha-viharin / Living happily in
the present moments.)
8. Khi
đã hành trì thuần thục quán niệm hơi thở ở bước một,
bạn nên tiếp tục thực tập ba bước tiếp theo(xem phần IV.
16 đề mục thiền dưới đây.)
IV. 16 Đề Mục Thiền trong Kinh Anapanasati
(I) Thân
niệm xứ:
· · Thở vô dài, tôi biết: “Tôi thở vô
dài”. Thở ra dài, tôi biết: “Tôi thở ra dài”.
· · Thở vô ngắn, tôi biết: “Tôi thở vô
ngắn”. Thở ra ngắn, tôi biết: “Tôi thở ra ngắn”.
· · “Cảm giác toàn thân (hơi thở), tôi
thở vô”—“Cảm giác cả toàn thân, tôi thở ra”.
· · “An tịnh thân hành, tôi thở
vô”—An tịnh thân hành, tôi thở ra”.
(II) Thọ
niệm xứ:
· · “Cảm giác hỷ thọ, tôi thở vô”—“Cảm
giác hỷ thọ, tôi thở ra”.
· · “Cảm giác lạc thọ, tôi thở vô”—“Cảm
giác lạc thọ, tôi thở ra”.
· · “Cảm giác tâm hành, tôi thở
vô”—“Cảm giác tâm hành, tôi thở ra”.
· · “An tịnh tâm hành, tôi thở
vô”—“An tịnh tâm hành, tôi thở ra”.
(III) Tâm
niệm xứ:
· · “Cảm giác về tâm, tôi thở vô”—“Cảm giác về
tâm, tôi thở ra”.
· · “Với tâm hân hoan, tôi thở vô”—“Với
tâm hân hoan, tôi thở ra”.
· · “Với tâm định tĩnh, tôi thở
vô”—“Với tâm định tĩnh, tôi sẽ thở ra”.
· · “Với tâm giải thoát, tôi thở
vô”—“Với tâm giải thoát, tôi thở ra”.
(IV) Pháp
niệm xứ:
· · “Quán vô thường, tôi thở
vô”—“Quán vô thường, tôi thở ra”.
· · “Quán ly tham, tôi thở
vô”—“Quán ly tham, tôi thở ra”.
· · “Quán đoạn diệt, tôi thở
vô”—“Quán đoạn diệt, tôi thở ra”.
· · “Quán từ bỏ, tôi thở vô”—“Quán từ
bỏ, tôi thở ra”.
***
“Này
các tỷ kheo, ta thường tu tập phương pháp quán niệm hơi
thở này trong hầu hết thời giờ của ta.Và nhờ sống trong tu
tập phương pháp này mà thân thể và đôi mắt ta không hề mệt
nhọc; nhờ kết quả ấy mà tâm ta giải thoát các lậu hoặc.” (Sn, V,
317)
“Và này
các tỷ kheo, định do quán hơi thở này, khi được tu tập,
được làm cho sung mãn, là an tịnh và cao thượng, là trú
xứ an lạc vô nhiễm, loại trừ và làm cho tịnh
chỉ các bất thiện tư duy ngay khi chúng khởi lên.” (S. V.
321)
“Những
người đã đạt được sơ thiền ở một mức độ nào đó sẽ được tái
sinh cộng trú với chư Thiên ở cõi trời Phạm thiên. Và
ngay cả sự tu tập định cận hành cũng dẫn đến sự tái
sinh tốt đẹp hơn trong nhữngthiện thú thuộc dục giới.”
(Visuddhimagga XI.123)
Nhận xét
Đăng nhận xét